Home
Printer-friendly versionSend by email
-A A +A

Thơ Phúc Âm Tuần Ngày 17/11 -- Ngày 23 /11, 2024

Tác giả: 
Phạm Hùng Sơn

 

 

Ngày 17 tháng 11, 2024

 

Chúa Nhật Tuần XXXIII - Mùa Thường Niên

 

Kính trọng thể
CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAM
THÁNH AN-RÊ TRẦN AN DŨNG LẠC
VÀ CÁC BẠN, TỬ ĐẠO

 

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 9,23-26

 

Tin Mừng Hy Sinh

 

Muốn theo Thầy, hãy bỏ mình,
Vác thập giá, sống hy sinh mỗi ngày.

 

Ai vì danh Chúa dạn dày,
Dẫu mất mạng sống, sẽ đầy phúc ân.

 

Đổi cả thế giới phù vân,
Chẳng bằng giữ trọn tinh thần chính ta.

 

Ai vì Thầy chẳng xót xa,
Ngày sau sẽ thấy vinh hoa Nước Trời.

 

Đời tạm, xin chớ buông lơi,
Hy sinh theo Chúa, rạng ngời phúc thiêng.

 

 

Các Thánh Tử Đạo Việt Nam và Tin Mừng Hy Sinh

 

Các Thánh Việt, chí trung kiên,
Vì yêu Chúa, dâng trọn xác thân.

An-rê và bạn bè thân,
Chịu bao thử thách, bền lòng chẳng ngần.

 

Nghe lời Chúa dạy hôm nay,
“Ai theo Ta phải vác thập hình ngay.

Ai vì Ta sống hy sinh,
Liều thân cứu mạng, tâm hồn sẽ bình.”

 

Đổi cả thế giới vinh quang,
Còn hơn giữ trọn lời vàng đức tin.

Hy sinh là mãi trường tồn,
Bên Chúa hôm nay, hưởng linh hồn thảnh thơi.

 

Khi Ngài ngự đến trên trời,
Rạng ngời vinh hiển, thánh ân tuyệt vời.

 

 

==

 

In French:

 

L'Évangile du Sacrifice

 

Pour suivre le Seigneur, renonce à toi,
Porte ta croix, vis chaque jour avec foi.

 

Celui qui, pour Dieu, brave douleur,
Même s’il perd la vie, trouve grand honneur.

 

Échanger le monde pour des plaisirs,
N'égale pas l'âme fidèle et son désir.

 

Qui pour le Christ, endure sans peur,
Connaîtra au ciel l'éternelle splendeur.

 

Pour ce monde passager, tiens bon,
Sacrifie pour Dieu, sois comblé de dons.

 

 

Les Saints Martyrs du Vietnam et l'Évangile du Sacrifice

 

Les Saints Vietnamiens, Cœurs Fidèles

 

Les Saints Vietnamiens, si courageux,
Par amour du Christ, offrent leurs corps précieux.

 

André et ses amis, unis et fervents,
Endurent les épreuves, restent forts et constants.

 

Écoutons la voix du Seigneur aujourd’hui :
« Qui me suit doit porter la croix, c’est ainsi.

 

Qui pour Moi vit dans l’abnégation,
Sauvera son âme, trouvera la salvation.

 

Échanger le monde contre la gloire,
N’est rien comparé à la foi, notre histoire.

 

Le sacrifice est éternellement vrai,
Avec Dieu, aujourd’hui, nos âmes sont en paix.

 

Quand Il viendra, rayonnant du ciel,
Brillant de gloire, Sa grâce est éternelle.

 

 

==

 

In English:

 

The Gospel of Sacrifice

 

To follow the Lord, renounce yourself,
Carry your cross, live each day with faith and help.

 

Those who endure, in God's great name,
Even losing their life, will gain honor and acclaim.

 

Trading the world for fleeting delight,
Cannot equal the soul kept in God’s sight.

 

Who, for Christ, faces pain without fear,
Will find Heaven’s glory shining near.

 

In this passing life, hold on strong,
Sacrifice for God, and His grace belongs.

 

 

The Vietnamese Martyrs and the Gospel of Sacrifice

 

The Saints of Vietnam, faithful and bold,
For love of Christ, their lives they sold.

 

Andrew with his beloved friends,
Endured trials, stayed steadfast till the end.

 

Listen to the Lord’s Word today:
“Who follows Me must carry the cross all the way.

 

Who, for My sake, will give their life,
Will save their soul from sorrow and strife.

 

To gain the world’s fleeting prize,
Cannot compare to faith kept alive.

 

Sacrifice endures beyond time,
In God’s glory, souls rest sublime.

 

When He descends from Heaven’s height,
Radiant grace will crown the right.”

 

== 

 

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Ai liều mất mạng sống mình vì tôi, thì sẽ cứu được mạng sống ấy.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca  Lc 9,23-26

 

23 Khi ấy, Đức Giê-su nói với mọi người rằng : “Ai muốn theo tôi, phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình hằng ngày mà theo. 24 Quả vậy, ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì tôi, thì sẽ cứu được mạng sống ấy. 25 Vì người nào được cả thế giới mà phải đánh mất chính mình hay là thiệt thân, thì nào có lợi gì ? 26 Ai xấu hổ vì tôi và những lời của tôi, thì Con Người cũng sẽ xấu hổ vì kẻ ấy, khi Người ngự đến trong vinh quang của mình, của Chúa Cha và các thánh thiên thần.”

==

 

Ngày 18 tháng 11, 2024

 

Thứ Hai Tuần XXXIII - Mùa Thường Niên

 

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 18,35-43

 

Xin Cho Con Được Nhìn Thấy

 

Ngài đi qua chốn Giê-ri-khô,
Người mù bên lối, lòng lo khẩn cầu.

“Giê-su, thương xót, xin Ngài mau,
Con vua Đa-vít, xin chữa con sâu!”

 

Dân đông quát nạt, chối quanh,
Nhưng anh càng lớn tiếng, lòng thành kêu vang.

Chúa dừng lại, hỏi một lời quen:
“Con muốn Ta giúp gì, hãy nói đi, em?”

 

Anh thưa: “Xin cho con sáng tỏ,
Để nhìn thấy Chúa, niềm tin dâng bờ.”

Lòng tin dẫn lối, ơn diệu kỳ,
Anh thấy rõ ràng, theo Chúa mỗi ngày.

 

Ngợi khen Chúa sáng trong đời mình,
Dân chung hòa tiếng tạ ơn, rộn ràng.

 

==

In French:

 

Donne-moi de voir

 

Dans Jéricho, un aveugle est là,
Pleurant et priant, il crie tout bas,
« Jésus, fils de David, viens près de moi,
Aie pitié, Seigneur, entends ma foi! »

 

La foule, en colère, le repousse,
Mais il crie encore, sa foi ne s’augmente,
« Jésus, fils de David, entends ma voix,
Aie pitié de moi, je t’implore, je t’envoie! »

 

Jésus s’arrête, l’aveugle s’avance,
« Que veux-tu que je fasse? » demande avec chance.
« Seigneur, fais que je voie, je t’en supplie,
Ouvre mes yeux, je te le dis. »

 

« Ta foi t’a sauvé, va, vois maintenant, »
Il retrouve la clarté, un instant rayonnant.
Il suit Jésus, son cœur débordant,
Rendant grâce à Dieu, son âme chantant.

 

La foule s’émerveille, le regard en émoi,
Tous glorifient ensemble le Très-Haut, avec joie.

 

==

In English:

 

Give Me Sight

 

In Jericho, a blind man sat,
Weeping and praying, he called out flat,
“Jesus, Son of David, please come near,
Have mercy on me, I hold you dear!”

 

The crowd grew angry, they pushed him away,
But he shouted louder, “I won’t be swayed!
“Jesus, Son of David, hear my plea,
Have mercy on me, I cry out fervently!”

 

Jesus stopped and called him near,
“What do you wish? I’m here to hear.”
“Lord, let me see! I beg you, I plead,
Open my eyes, fulfill my need.”

 

“Your faith has saved you; now go and see,”
The blind man found clarity, joyful and free.
He followed Jesus, his heart full of light,
Thanking God for the blessing of sight.

 

The crowd marveled at the sight they beheld,
All glorifying the Most High, as their voices swelled.

 

== 

 

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Anh muốn tôi làm gì cho anh ? - Lạy Ngài, xin cho tôi nhìn thấy được.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca.   Lc 18,35-43

 

35 Khi Đức Giê-su gần đến Giê-ri-khô, có một người mù đang ngồi ăn xin ở vệ đường. 36 Nghe thấy đám đông đi qua, anh ta hỏi xem có chuyện gì. 37 Họ báo cho anh biết là Đức Giê-su Na-da-rét đang đi qua đó. 38 Anh liền kêu lên rằng : “Lạy ông Giê-su, Con vua Đa-vít, xin dủ lòng thương tôi !” 39 Những người đi đầu quát nạt, bảo anh ta im đi ; nhưng anh càng kêu lớn tiếng : “Lạy Con vua Đa-vít, xin dủ lòng thương tôi !” 40 Đức Giê-su dừng lại, truyền dẫn anh ta đến. Khi anh đã đến gần, Người hỏi : 41 “Anh muốn tôi làm gì cho anh ?” Anh ta đáp : “Lạy Ngài, xin cho tôi nhìn thấy được.” 42 Đức Giê-su nói : “Anh nhìn thấy đi ! Lòng tin của anh đã cứu chữa anh.” 43 Lập tức, anh ta nhìn thấy được và theo Người, vừa đi vừa tôn vinh Thiên Chúa. Thấy vậy, toàn dân cất tiếng ngợi khen Thiên Chúa.

 

==

 

Ngày 19 tháng 11, 2024

 

Thứ Ba Tuần XXXIII - Mùa Thường Niên

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 19,1-10

 

Giê-ri-khô phố xá đông
Da-kêu thu thuế một lòng muốn xem
Đức Giê-su đấng cao trên
Người lùn leo cây sung bên đường đi

 

Chúa nhìn lên, gọi tức thì
"Da-kêu xuống mau, ta thì ghé qua"
Vội vàng tụt xuống đón ta
Lòng mừng rỡ đón Chúa vào nhà riêng

 

Người đời xầm xì không yên
"Sao vào nhà kẻ tội khiên làm gì?"
Da-kêu đứng dậy thưa đi
"Nửa tài sản sẽ chia li kẻ nghèo

 

""Nếu con lỡ lấy bao nhiêu
Xin đền gấp bốn, chẳng điều dối gian"
Chúa phán: "Ơn cứu bình an
Đến nhà này, bởi cũng con Áp-ra-ham

 

""Con Người đến tìm âm thầm
Cứu người lạc mất trong tầm thế gian"
Tình yêu Chúa thật mênh mang
Đổi đời Da-kêu, ban ơn cứu đời.

== 

 

In French:

 

Dans Jéricho, la foule s'agite,

Zachée, le percepteur, petit, s'invite.
Il veut voir Jésus, son cœur en émoi,
Mais trop de monde, il n'y parvient pas.

 

Alors il grimpe sur un sycomore,
Pour apercevoir le Maître encore.
Quand Jésus passe, il lève les yeux,
"Zachée, descends, je viens chez les tiens, heureux !"

 

Les gens murmurent, pleins de reproches :
"Chez un pécheur ? Quelle drôle d'approche !"
Mais Zachée, joyeux, dit sans détour :
"Je donnerai aux pauvres tout mon amour.""

 

Et si j'ai pris ce qui n'était pas mien,
Je rendrai quatre fois pour ce chemin."
Jésus sourit et déclare en écho :
"Le salut est là, pour toi, ô mon héros."

 

Le Fils de l'Homme vient chercher les perdus,
Avec amour et grâce, il nous rend lumineux.
Dans son regard brille une lumière infinie,
Transformant nos vies par sa douce magie.

==

 

In English:

 

Lived Zacchaeus, short but bold and strong.
He longed to see the Savior’s face,
But in the crowd, he found no space.

 

So up a tree he climbed with glee,
To catch a glimpse of Christ passing free.
When Jesus looked up, He called his name,
“Zacchaeus, come down! Let’s change your fame!”

 

The crowd all gasped, their whispers flew,
“How can He dine with one so untrue?”
But joy filled Zacchaeus; he stood up proud,
“I’ll share my wealth and make amends loud!

 

Half of my riches to the poor I’ll give,
And if I’ve wronged, I’ll repay to live!”
Jesus smiled and said with grace,
“Salvation has come to this very place.

 

For the Son of Man seeks those who roam,
To bring them back and lead them home.”
With love and mercy that knows no end,
He transforms our hearts; He’s our truest friend.

 

==

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Con Người đến để tìm và cứu những gì đã mất.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca.  Lc 19,1-10

 

1 Khi ấy, Đức Giê-su vào Giê-ri-khô, đi ngang qua thành phố ấy. 2 Ở đó có một người tên là Da-kêu ; ông đứng đầu những người thu thuế, và là người giàu có. 3 Ông ta tìm cách để xem cho biết Đức Giê-su là ai, nhưng không được, vì dân chúng thì đông, mà ông ta lại lùn. 4 Ông liền chạy tới phía trước, leo lên một cây sung để xem Đức Giê-su, vì Người sắp đi qua đó. 5 Khi Đức Giê-su tới chỗ ấy, thì Người nhìn lên và nói với ông : “Này ông Da-kêu, xuống mau đi, vì hôm nay tôi phải ở lại nhà ông !” 6 Ông vội vàng tụt xuống, và mừng rỡ đón rước Người. 7 Thấy vậy, mọi người xầm xì với nhau : “Nhà người tội lỗi mà ông ấy cũng vào trọ !” 8 Ông Da-kêu đứng đó thưa với Chúa rằng : “Thưa Ngài, tôi xin lấy phân nửa tài sản của tôi mà cho người nghèo ; và nếu tôi đã chiếm đoạt của ai cái gì, tôi xin đền gấp bốn.” 9 Đức Giê-su mới nói về ông ta rằng : “Hôm nay, ơn cứu độ đã đến cho nhà này, bởi người này cũng là con cháu tổ phụ Áp-ra-ham. 10 Vì Con Người đến để tìm và cứu những gì đã mất.”

==

 

Ngày 20 tháng 11, 2024

 

Thứ Tư Tuần XXXIII - Mùa Thường Niên

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 19,11-28

 

Quý tộc xa xứ đăng quang
Giao cho tôi tớ bạc vàng làm ăn
Mười nén chia đủ mười phần
Dặn dò sinh lợi khi gần trở lui

 

Người đầu lãi được mười mươi
Được thưởng cai quản mười nơi thành đô
Kẻ hai năm nén làm to
Năm thành cai trị, ơn cho xứng tài

 

Người ba sợ hãi lòng đầy
Bọc khăn cất kỹ, chẳng hay làm gì
Chủ về trách mắng tức thì
"Sao không gửi bạc, lấy chi lời vào?"

 

Nén kia bị lấy trao mau
Cho người mười nén công lao rõ ràng
Ai nhiều được thưởng thêm sang
Kẻ không, mất cả những mang bên mình

 

Lời Chúa dạy thật thâm tình
Tài năng Chúa tặng, ta sinh lợi nhiều
Đừng vì sợ hãi mà kiêu
Hãy dùng ơn phúc, sớm chiều dâng lên.

 

== 

In French:

 

Un noble s’en va, loin de son pays,

Il donne des nénés à ses amis.

« Faites-en profit, travaillez sans fin,

À mon retour, je verrai le gain. »

 

Le premier revient, tout fier et joyeux,

« J’ai multiplié, regarde mes lieux ! »

« Bien joué, fidèle, tu as bien agi,

Règne sur dix villes, ta récompense ici. »

 

Le second s’avance avec cinq en main,

« J’ai aussi travaillé, voici mon gain. »

« Toi aussi, tu règnes sur cinq, c’est bien,

Ta fidélité mérite un bel chemin. »

 

Mais le troisième arrive, tremblant de peur,

« J’ai caché ton néné, je craignais l’erreur.

Je savais que tu es un maître en rigueur,

J’avais peur de perdre et de subir l’horreur. »

 

« Serviteur paresseux ! » dit le seigneur,

« Tu savais que je suis exigeant et dur.

Pourquoi ne pas mettre mon argent à l’honneur ?

Ainsi j’aurais eu un profit plus sûr ! »

 

Il ordonne alors de reprendre le bien,

Et de donner au premier qui a bien fait.

« À celui qui a beaucoup, on donnera sans fin,

Celui qui n’a rien perdra ce qu’il avait. »

 

Cette histoire nous dit de ne pas hésiter,

Utilise tes dons pour mieux avancer.

Ne crains pas d’agir, mets-toi en chemin,

Car les talents donnés sont là pour le bien.

 

==

 

In English:

 

A noble man went far away,
He gave his servants coins to play.
“Invest these well, let profits grow,
When I return, I’ll want to know.”

 

The first one came back, filled with pride,
“I’ve doubled your gold; it’s multiplied!”
“Well done, my friend! You’ve worked so true,
You’ll rule ten cities; great job for you!”

 

The second stepped forth with five in hand,
“I’ve also worked hard; my gains are grand.”
“To you, I grant five cities to reign,
Your faithfulness brings you great gain.

 

”But the third one came, trembling in fear,
“I hid your coin; I kept it near.
I knew you were strict and demanded much,
I feared losing all; I didn’t want to touch.”“

 

Wicked servant!” the noble replied,
“You knew I’m harsh; why did you hide?
Why not invest and let it grow?
You could have earned profit; this I know!”

 

He ordered then to take from the last,
And give to the one who worked steadfast.
“To those who have much, more will be given,
But those who have little will find it is riven.”

 

This tale reminds us to boldly act,
Use your gifts well; that’s a fact.
Don’t fear to strive; step into the light,
For talents bestowed are meant to ignite.

==

 

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Sao anh không gửi bạc của tôi vào ngân hàng ?

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 19,11-28

 

11 Khi ấy, dân chúng đang nghe Đức Giê-su, thì Người kể thêm cho họ một dụ ngôn, vì Người đang ở gần Giê-ru-sa-lem và vì họ tưởng là Triều Đại Thiên Chúa sắp xuất hiện đến nơi rồi. 12 Vậy Người nói : “Có một người quý tộc kia trẩy đi phương xa lãnh nhận vương quyền, rồi trở về. 13 Ông gọi mười người trong các tôi tớ của ông đến, phát cho họ mười nén bạc và nói với họ : ‘Hãy lo làm ăn sinh lợi cho tới khi tôi đến.’ 14 Nhưng đồng bào ông ghét ông, nên họ cử một phái đoàn đến sau ông để nói rằng : ‘Chúng tôi không muốn ông này làm vua chúng tôi.’

 

15 “Sau khi lãnh nhận vương quyền, ông trở về. Bấy giờ ông truyền gọi những đầy tớ ông đã giao bạc cho, để xem mỗi người làm ăn sinh lợi được bao nhiêu. 16 Người thứ nhất đến trình : ‘Thưa ngài, nén bạc của ngài đã sinh lợi được mười nén.’ 17 Ông bảo người ấy : ‘Khá lắm, hỡi đầy tớ tài giỏi ! Vì anh đã trung thành trong việc rất nhỏ, thì hãy cầm quyền cai trị mười thành.’ 18 Người thứ hai đến trình : ‘Thưa ngài, nén bạc của ngài đã làm lợi được năm nén.’ 19 Ông cũng bảo người ấy : ‘Anh cũng vậy, anh hãy cai trị năm thành.’

 

20 “Rồi người thứ ba đến trình : ‘Thưa ngài, nén bạc của ngài đây, tôi đã bọc khăn giữ kỹ. 21 Tôi sợ ngài, vì ngài là người khắc nghiệt, đòi cái không gửi, gặt cái không gieo.’ 22 Ông nói : ‘Hỡi đầy tớ tồi tệ ! Tôi cứ lời miệng anh mà xử anh. Anh đã biết tôi là người khắc nghiệt, đòi cái không gửi, gặt cái không gieo. 23 Thế sao anh không gửi bạc của tôi vào ngân hàng ? Có vậy, khi tôi đến, tôi mới rút ra được cả vốn lẫn lời chứ !’ 24 Rồi ông bảo những người đứng đó : ‘Lấy lại nén bạc nó giữ mà đưa cho người đã có mười nén.’ 25 Họ thưa ông : ‘Thưa ngài, anh ấy có mười nén rồi !’ 26 Ông đáp lại : ‘Tôi nói cho các anh hay : phàm ai đã có, thì sẽ được cho thêm ; còn ai không có, thì ngay cái nó đang có cũng sẽ bị lấy đi.

 

27 ‘Còn bọn thù địch của tôi kia, những người không muốn tôi làm vua cai trị chúng, thì hãy dẫn chúng lại đây và giết chết trước mặt tôi.’”

28 Đức Giê-su nói những lời ấy xong, thì dẫn đầu các môn đệ, tiến lên Giê-ru-sa-lem.

 

==

Ngày 21 tháng 11, 2024

 

Đức Mẹ dâng mình trong đền thờ

lễ nhớ bắt buộc

 

Thứ Năm Tuần XXXIII - Mùa Thường Niên

 

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Mát-thêu.  Mt 12,46-50    

 

Đức Mẹ dâng mình tại đền

Tấm lòng trinh khiết, một nền thánh ân
Giê-su giảng dạy ân cần
Mẹ và anh em đứng gần bên ngoài

 

Có người thưa với Ngài hay
Mẹ cùng anh chị đang ngoài muốn vô
Chúa bèn hỏi lại âu lo:
"Ai là mẹ, ai anh em của Thầy?"

 

Tay chỉ môn đệ chung quanh
Ngài phán: "Đây mẹ, anh em của Thầy
Những ai thực hiện hằng ngày
Ý Cha trên trời, người này thân thương

 

Là anh chị em, mẹ yêu
Gia đình thiêng liêng, sớm chiều gắn xa"
Lời Ngài dạy thật thiết tha
Yêu thương, vâng phục mới là con ngoan.

== 

 

In French:

 

 Marie s'offre au Temple, si pure,
Son cœur déborde d'une douce allure.
Dans la lumière, elle se consacre,
À Dieu, elle se donne, son âme s'illustre.

 

Jésus enseigne, la foule l'entoure,
Sa mère et ses frères cherchent le jour.
On lui dit : "Maître, dehors ils sont,
Ta mère et tes frères veulent te voir, en ce front."

 

Il regarde autour, puis avec foi,
"Qui est ma mère ? Qui sont mes frères ici-bas ?"
Il désigne les siens, les disciples en rang,
"Voici ma mère, mes frères, mes liens si grands."

 

"Quiconque fait la volonté du Père,
Celui-là est ma famille sur terre.
Dans l'amour et la foi, nous sommes unis,
Ensemble dans le cœur de Dieu, nous grandis."

 

==

 

In English:

 

In the Temple, pure and bright,

Mary offers her heart, a sacred sight.

With love unbounded, she dedicates,

Her life to God, as grace awaits.

 

Jesus teaches, the crowd draws near,

His mother and brothers seeking to hear.

“Master,” they say, “they wait outside,”

Longing for Him, with hearts open wide.

 

He looks around at those in sight,

“Who is my mother? Who stands in light?”

He points to His friends gathered near,

“Here are my mother and brothers dear.”

 

“For anyone who does the Father’s will,

Is part of my family, united still.

In love and faith, we find our place,

Together we walk in God’s embrace.”

 

==

 

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Đức Giê-su giơ tay chỉ các môn đệ và nói : Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Mát-thêu.  Mt 12,46-50    

 

46 Khi ấy, Đức Giê-su còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người. 47 Có kẻ thưa Người rằng : “Thưa Thầy, có mẹ và anh em Thầy đang đứng ngoài kia, tìm cách nói chuyện với Thầy.” 48 Người bảo kẻ ấy rằng : “Ai là mẹ tôi ? Ai là anh em tôi ?” 49 Rồi Người giơ tay chỉ các môn đệ và nói : “Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi. 50 Vì phàm ai thi hành ý muốn của Cha tôi, Đấng ngự trên trời, người ấy là anh em chị em tôi, là mẹ tôi.”

 

==

 

Ngày 22 tháng 11, 2024

 

Thứ Sáu Tuần XXXIII - Mùa Thường Niên

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. . Lc 19,45-48

 

Đức Giê-su bước vào đền
Thấy người buôn bán ồn ên khắp nơi
Người liền đuổi hết ra ngoài
Lời Kinh Thánh đã từ đời xưa ghi"

 

Nhà Ta là chốn cầu quỳ"
Các người biến thành hang vì bọn gian
Hằng ngày Người giảng đạo vàng
Thượng tế, kinh sư tìm đàng hại Người

 

Thân hào cũng muốn diệt Người
Nhưng không biết cách vì nơi dân tình
Say mê nghe giảng nhiệt tình
Lời Chúa sáng tỏ, an bình tâm can

 

Đền thờ thánh thiện ngập tràn
Lời yêu thương Chúa chứa chan mọi người
Hãy luôn tôn kính nơi Người
Biến tâm hồn thành đền trời thiêng liêng.

== 

 

In French:

 

Jésus entre dans le Temple saint,
Il voit les marchands, le bruit, le chagrin.
Avec force, il chasse les voleurs,
“Ma maison est prière, non lieu de terreur !

 

”“Vous avez fait d’un lieu de prière,
Un repaire de bandits, une affaire !”
Chaque jour, il prêche avec passion,
Les cœurs s’ouvrent à sa révélation.

 

Les prêtres et scribes, pleins de haine,
Cherchent à le faire tomber dans la peine.
Mais le peuple, émerveillé par ses mots,
Écoute en silence, leur cœur en écho.

 

Dans ce lieu sacré, l’amour rayonne,
La vérité divine à tous résonne.
Élevons nos âmes vers le ciel pur,
Faisons du cœur un temple d’azur.

 

==

 

In English:

 

Jesus entered the sacred space,
And saw the merchants in their race.
With righteous anger, He cleared the way,
“My house is for prayer, not for dismay!”

 

“You’ve turned this place into a den,
A hideout for thieves, again and again!”
Each day He taught with passion and grace,
The people gathered to seek His face.

 

The priests and scribes plotted in vain,
To silence the truth, to cause Him pain.
Yet the crowd, enraptured by His words,
Listened intently, their hearts like birds.

 

In that holy place, love’s light did shine,
Divine truth echoed through every line.
Let us lift our souls to heaven’s height,
And make our hearts a temple of light.

 

==

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Các người đã biến Nhà Thiên Chúa thành sào huyệt của bọn cướp.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 19,45-48

 

45 Khi ấy, Đức Giê-su vào Đền Thờ, Người bắt đầu đuổi những kẻ đang buôn bán 46 và nói với họ : “Đã có lời chép rằng : Nhà Ta sẽ là nhà cầu nguyện, thế mà các người đã biến thành sào huyệt của bọn cướp !”

 

47 Hằng ngày, Người giảng dạy trong Đền Thờ. Các thượng tế và kinh sư tìm cách giết Người, cả các thân hào trong dân cũng vậy. 48 Nhưng họ không biết phải làm sao, vì toàn dân say mê nghe Người.

 

==

Ngày 23 tháng 11, 2024

 

Thứ Bảy Tuần XXXIII - Mùa Thường Niên

 

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc Lc 20,27-40

 

Xa-đốc đến hỏi chuyện đời,
Bảy anh em cưới một người, ai đây?
Chúa đáp: “Đời sau khác thay,
Không còn cưới gả, tình này vĩnh hằng.

 

Con cái Chúa sống thảnh thơi,
Ngang hàng thiên sứ, không rời trần ai.
Mô-sê đã rõ lời hay,
Chúa của tổ phụ, sống mãi muôn đời.

 

Áp-ra-ham, I-xa-ác, Gia-cóp,
Người không phải của kẻ đã nằm sâu.
Mà là Chúa của kẻ sống lâu,
Trước mặt Người, tất cả đều tươi sáng.

 

Kinh sư nghe vậy, lòng tràn,
Thán phục lời Chúa, không còn hỏi han.
Lời Ngài khắc sâu trong tâm,
Thiên Chúa của sống, tình thương vĩnh cửu. 

 

== 

 

In French:

 

Les Sadducéens viennent questionner,
Sur la vie après, ils veulent s’informer.
Sept frères prirent une seule femme,
Qui sera sa compagne dans l’âme ?

 

Jésus répond avec douceur,
“Dans l’au-delà, il n’y a plus de peur.
Les enfants de Dieu, libres et purs,
N’ont plus besoin d’un lien si dur.

 

Comme les anges, ils vivent en paix,
Fils de la résurrection, ils sont en effet.
Moses a montré, dans le buisson ardent,
Que Dieu est vivant, éternellement.

 

Abraham, Isaac et Jacob sont là,
Dieu n’est pas de ceux qui sont déjà là-bas.
Il est le Dieu des vivants, c’est vrai,
Pour Lui, tous vivent dans l’éternité.

 

Les scribes admirent ces mots si clairs,
Face à Sa sagesse, ils restent en arrière.
Dans la lumière de la vérité divine,
Dieu des vivants, amour qui illumine.

==

 

In English:

 

The Sadducees came with questions in hand,
Seeking to understand life’s final stand.
“Seven brothers wed one wife, it’s true,
In the resurrection, whose will she pursue?”

 

Jesus replied with wisdom profound,
“In the life to come, love knows no bounds.
God’s children live free, like angels in flight,
No need for marriage in that eternal light.

 

Moses spoke of God in the burning bush,
He’s not the God of the dead, but of the living, a rush.
Abraham, Isaac, and Jacob stand tall,
For in His embrace, they’re alive after all.

 

God is not of those who have passed away,
But of all who live on in His glorious sway.
The truth shines bright in His loving decree,
In Him, all are alive for eternity.

 

The scribes stood amazed at His words so clear,
In the presence of wisdom, they felt the fear.
For Jesus revealed what their hearts longed to see:
God of the living—love’s endless decree.

 

==

 

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Đức Chúa không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là Thiên Chúa của kẻ sống.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca.  Lc 20,27-40

 

27 Khi ấy, có mấy người thuộc nhóm Xa-đốc đến gặp Đức Giê-su. Nhóm này chủ trương không có sự sống lại. 28 Mấy người ấy hỏi Đức Giê-su : “Thưa Thầy, ông Mô-sê có viết cho chúng ta điều luật này : Nếu anh hay em của người nào chết đi, đã có vợ mà không có con, thì người ấy phải lấy nàng, để sinh con nối dòng cho anh hay em mình. 29 Vậy nhà kia có bảy anh em trai. Người anh cả lấy vợ, nhưng chưa có con thì đã chết. 30 Người thứ hai, 31 rồi người thứ ba đã lấy người vợ goá ấy. Cứ như vậy, bảy anh em đều chết đi mà không để lại đứa con nào. 32 Cuối cùng, người đàn bà ấy cũng chết. 33 Vậy trong ngày sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ ai, vì cả bảy đều đã lấy nàng làm vợ ?”

 

34 Đức Giê-su đáp : “Con cái đời này cưới vợ lấy chồng, 35 chứ những ai được xét là đáng hưởng phúc đời sau và sống lại từ cõi chết, thì không cưới vợ cũng chẳng lấy chồng. 36 Quả thật, họ không thể chết nữa, vì được ngang hàng với các thiên thần. Họ là con cái Thiên Chúa, vì là con cái sự sống lại. 37 Còn về vấn đề kẻ chết trỗi dậy, thì chính ông Mô-sê cũng đã cho thấy trong đoạn văn nói về bụi gai, khi ông gọi Đức Chúa là Thiên Chúa của tổ phụ Áp-ra-ham, Thiên Chúa của tổ phụ I-xa-ác, và Thiên Chúa của tổ phụ Gia-cóp. 38 Mà Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là Thiên Chúa của kẻ sống, vì đối với Người, tất cả đều đang sống.”

 

39 Bấy giờ có mấy người thuộc nhóm kinh sư lên tiếng nói : “Thưa Thầy, Thầy nói hay lắm.” 40 Thế là họ không dám chất vấn Người điều gì nữa.

 

==